LUẬT THI ĐẤU QUYỀN ANH (BOXING) P.3

ĐIỀU 13: TRỌNG TÀI

13.1 Điều quan tâm chủ yếu: Quan tâm đến VĐV là mối quan tâm chủ yếu của trọng tài.

13.2 Nhiệm vụ: Trọng tài điều hành võ đài phải mặc quần trắng, áo trắng, giày màu sáng không có gót. Có thể mang nơ đen trên cổ áo. Ở các nước nhiệt đới, nơi có thể được miễn đeo khi Chủ tịch Ban giám khảo hoặc Chủ tịch ban Trọng tài - Giám định đồng ý. Trọng tài có thể sử dụng găng tay mỏng khi làm việc. Trọng tài phải:

13.2.1 Theo dõi xem Luật lệ và tinh thần thi đấu FAIR PLAY có được thực hiện nghiêm túc không.

13.2.2 Duy trì việc kiểm soát trận đấu trong tất cả các giai đoạn của trận đấu.

13.2.3 Ngăn cản một VĐV yếu hơn tránh các đòn thái qua không cần thiết.

13.2.4 Kiểm tra găng và trang phục VĐV.

13.2.5 Sử dụng 03 khẩu lệnh sau:

- "STOP" khi ra lệnh cho VĐV ngừng đấu.

- "BOX" khi ra lệnh thi đấu.

- "BREAK" khi 2 VĐV ôm chặt nhau, ra lệnh 2 VĐV dang ra và bước lùi trước khi tiếp tục thi đấu.

13.2.6 Bằng dấu hiệu và cử chỉ thích hợp, dễ hiểu để chỉ cho VĐV thấy họ vi phạm Luật lệ.

13.2.7 Sau trận đấu, thu và kiểm tra phiếu điểm của 5 giám định nộp cho Chủ tịch Ban Giám khảo hoặc cho phát thanh viên nếu không có Chủ tịch Ban Giám khảo.

13.2.8 Trọng tài không chỉ định VĐV thắng cuộc bằng cách giơ cao tay VĐV hay bằng một cách nào khác trước khi phát thanh viên công bố kết quả chính thức, lúc đó trọng tài giơ cao tay của VĐV.

13.2.9 Khi trọng tài truất quyền thi đấu của một VĐV hoặc dừng trận đấu phải thông báo cho Chủ tịch Ủy ban Giám khảo tên VĐV bị truất quyền hoặc lý do dừng trận đấu để Chủ tịch Ban Giám khảo chỉ thị cho phát thanh viên công bố quyết định một cách chính xác cho công chúng.

13.3 Quyền lực của trọng tài:

13.3.1 Kết thúc trận đấu bất cứ lúc nào nếu trọng tài cân nhắc thấy trận đấu chỉ thiên về một phía VĐV, không tương xứng.

13.3.2 Chấm dứt trận đấu bất cứ lúc nào nếu một VĐV bị một vết thương mà trọng tài thấy không thể tiếp tục thi đấu được.

13.3.3 Kết thúc trận đấu bất cứ lúc nào nếu cân nhắc thấy hai VĐV thi đấu một cách không trung thực, trọng tài có thể truất quyền một hoặc cả hai VĐV.

13.3.4 Nhắc nhở một VĐV hoặc dừng trận đấu để cảnh cáo một VĐV có lỗi hoặc vì một lý do nào khác nhằm bảo đảm tôn trọng Luật lệ và Fair Play.

13.3.5 Truất quyền một VĐV khi không chấp hành ngay lệnh của trọng tài hoặc có thái độ hung hăng, khiêu khích trọng tài vào bất kỳ thời điểm nào.

13.3.6. Truất quyền săn sóc viên khi phạm luật và vì thế có thể truất quyền vì lỗi của săn sóc viên nếu người đó không chấp hành lệnh của trọng tài.

13.3.7 Truất quyền VĐV mà không cần phải cảnh cáo trước.

13.3.8 Ngừng đếm khi một VĐV bị knock down mà VĐV kia không lùi về góc trung lập hoặc trì hoãn thực hiện việc đó.

13.3.9 Vận dụng Luật lệ thi đấu để có một quyết định, một biện pháp cần thiết trong bất kỳ trường hợp nào của trận đấu mà luật không quy định.

 13.4 Cảnh cáo: Nếu VĐV vi phạm luật chưa đến mức bị truất quyền, trọng tài ngừng trận đấu để cảnh cáo VĐV đó. Việc cảnh cáo phải rõ ràng sao cho VĐV có thể hiểu được lý do mắc lỗi. Trọng tài ra hiệu bằng tay (hay một ký hiệu nào đó) thật rõ cho Giám định biết Trọng tài đã cảnh cáo VĐV nào vì lỗi gì, sau đó trọng tài mới ra lệnh "BOX". Nếu một VĐV bị ba lần cảnh cáo trong một trận đấu, VĐV đó đương nhiên bị loại.

13.5 Nhắc nhở: Trọng tài có quyền nhắc nhở một VĐV, đây là một khuyến cáo nhằm ngăn cản việc vi phạm Luật lệ nhưng chưa đến mức cảnh cáo. Trọng tài có thể không cho ngừng trận đấu mà tranh thủ thời cơ thuận lợi trong hiệp đấu để nhắc nhở.

13.6 Nhận xét về y tế: Trước giải đấu, trọng tài phải qua kiểm tra y tế để xác nhận có đầy đủ thể lực để hoàn thành nhiệm vụ giao phó. Mỗi con mắt của trọng tài phải đạt ít nhất 06 đi-ốp. Trong khi điều hành trận đấu, trọng tài không được mang kính nhưng nếu mang kính áp tròng (contact lens) thì được phép. Trọng tài bắt buộc phải tham dự buổi họp trước khi giải đấu được chủ trì bởi Giám định Y tế.

 

ĐIỀU 14: GIÁM ĐỊNH

14.1 Trang phục: Quần áo màu trắng và có thể mặc áo khoác nếu được phép.

14.2 Nhiệm vụ:

14.2.1 Giám định xét đoán độc lập các năng lực của VĐV và quyết định người thắng trên cơ sở luật định.

14.2.2 Trong trận đấu, Giám định không được nói chuyện với VĐV, các giám định khác hoặc bất kỳ ai ngoại trừ trọng tài nhưng phải trong trường hợp cấp thiết sau mỗi hiệp đấu sẽ lưu ý trọng tài những điểm mà trọng tài không thấy như thái độ của săn sóc viên, dây đai bị chùng v.v...

14.2.3 Số điểm chấm cho VĐV do Giám định ghi trên phiếu điểm ngay sau mỗi hiệp đấu trừ khi có máy chấm điểm điện tử.

14.2.4 Trừ khi có sử dụng máy chấm điểm điện tử còn sau mỗi trận đấu, Giám định cộng số điểm trên phiếu điểm, chỉ định VĐV thắng cuộc, ký vào phiếu điểm. Các điều này được công bố cho công chúng được biết.

14.2.5 Giám định không được rời khỏi vị trí trước khi quyết định thắng thua được công bố.

 

ĐIỀU 15: TRỌNG TÀI BẤM GIỜ

15.1 Nhiệm vụ:

15.1.1 Nhiệm vụ chủ yếu của trọng tài bấm giờ là điều chỉnh số lượng thời gian của mỗi hiệp đấu, lúc ngừng trận đấu và thời gian nghỉ giữa các hiệp đấu (là tròn 1 phút).

15.1.2 Năm giây trước khi bắt đầu một hiệp đấu, trọng tài bấm giờ ra khẩu lệnh "Dọn sạch đài đấu" hoặc "Săn sóc viên ra ngoài".

15.1.3 Công bố bắt đầu và chấm dứt mỗi hiệp ngay trước khi bắt đầu hiệp đó.

15.1.4 Thông báo số thứ tự của mỗi hiệp ngay trước khi bắt đầu hiệp đó.

15.1.5 Nếu trọng tài cho ngừng trận đấu thì phải trừ thời giam ngừng đó.

15.1.6 Xác định thời gian bằng đồng hồ đeo tay hoặc để bàn.

15.1.7 Khi có một VĐV bị nằm sàn (knock down), báo hiều cho trọng tài từng giây trôi qua khi trọng tài đang đếm.

15.1.8 Nếu một VĐV đang nằm sàn và trọng tài đếm, đúng lúc đó thời gian hiệp đấu đã hết thì trọng tài bấm giờ không được gõ cồng chấm dứt hiệp đấu mà phải chờ cho trọng tài ra lệnh "BOX" mới được gõ cồng chấm dứt hiệp đấu. Tuy nhiên điều này không được áp dụng ở hiệp cuối cùng của các trận chung kết trong Đại hội Olympic, vô địch thế giới, tranh giải thế giới, giải luân lưu của AIBA, vô địch châu lục và các cuộc thi đấu quốc tế khác.

15.2 Vị trí: Chỗ ngồi của trọng tài thời gian ở gần võ đài.

 

ĐIỀU 16: CÁC QUYẾT ĐỊNH

16.1 Các loại quyết định:

16.1.1 Thắng điểm: Sau mỗi trận đấu, VĐV nào được đa số giám định chấm thắng sẽ được tuyên bố là người thắng cuộc. Nếu cả hai VĐV bị thương hoặc đều đo ván (K.O) cùng một lúc và không tiếp túc đấu được nữa, giám định sẽ cộng số điểm của từng VĐV tới lúc ngừng đấu và VĐV nào được nhiều điểm hơn vào lúc đó sẽ là người thắng cuộc.

16.1.2 Thắng vì bỏ cuộc: Nếu một VĐV tự nguyện bỏ cuộc do chấn thương hay vì một lý do nào khác hoặc không tiếp tục thi đấu sau giờ nghỉ giữa hai hiệp, thì đối phương là người thắng cuộc.

16.1.3 Thắng do trọng tài cho ngừng trận đấu:

16.1.3.1 Không cân sức: RSC là thuật ngữ dùng để chỉ ngừng trận đấu khi một VĐV không cân sức hoặc không có khả năng đấu tiếp. Nếu một VĐV theo nhận định của trọng tài là không cân sức hoặc bị nhiều đòn thái quá, trận đấu sẽ được ngừng và đối phương là người thắng cuộc.

16.1.3.2 Chấn thương:

a. Theo trọng tài, một VĐV không thể tiếp tục thi đấu được do chấn thương hoặc thể lực yếu kém, trận đấu sẽ được ngừng và đối phương là người thắng cuộc. Quyền ra quyết định này là của trọng tài sau khi tham khảo ý kiến của bác sĩ và khi đã hỏi ý kiến của bác sĩ rồi thì trọng tài phải tuân thủ lời khuyên đó. Trọng tài cũng phải xem xét vết thương của VĐV kia trước khi có quyết định. viên chức Y tế của trận đấu có quyền đề nghị ngừng trận đấu nếu họ thấy cần thiết vì lý do Y tế. Trước đó, họ phải thông báo cho Giám sát trưởng để ông này thông báo cho trọng tài. Thời gian ngừng trận đấu tối đa là một phút để viên chức y tế khám xem VĐV còn đủ điều kiện thi đấu hay không (viên chức y tế bao gồm Chủ tịch Giám định Y tế hoặc bác sĩ chịu trách nhiệm y tế cho một trận đấu).

b. Nếu có chấn thương và trận đấu đã diễn ra qua hiệp một, số điểm cho tới khi bị chấn thương của các VĐV sẽ được cộng lại và ai có nhiều điểm hơn là người thắng. Trong cuộc thi đấu vô địch, VĐV không bị chấn thương sẽ là người thắng. Trong giải thi đấu giữa hai nước, một chấn thương như vậy tại hiệp một có thể dẫn tới quyết định hủy bỏ trận đấu.

c. Khi trọng tài mời bác sĩ lên võ đài đẻ khám cho VĐV thì chỉ hai người này được ở trên võ đài, các săn sóc viên không được lại gần võ đài.

d. Nếu giám sát trưởng sau khi hội ý với các thành viên trong Ban Giám sát tin tưởng rằng máy chấm điểm điện tử với 15 điểm cách biệt giữa hai VĐV, trận đấu có thể chấm dứt để tránh cho một VĐV bị những đòn không cần thiết. Ông ta có quyền dừng trận đấu bằng cách gõ cồng hay các phương tiện khác, hỏi ý kiến trọng tài và theo kết quả đó tuyên bố "Góc X là người chiến thắng bởi RSC".

16.1.4 Thắng do truất quyền: Nếu một VĐV bị truất quyền, VĐV kia là người thắng cuộc. Nếu cả hai VĐV bị truất quyền, quýet định sẽ được công bố. VĐV bị truất quyền không được bất kỳ giải thưởng, huy chương, cúp, xếp hạng của toàn bộ giải đấu. Trong trường hợp ngoại lệ Hội đồng chấp hành (hoặc không có Hội đồng chấp hành thì Giám Sát trưởng hoặc Ban Giám khảo) có thể xin xét ngoại lọê, nhưng các quyết định phải được thông qua bởi Hội đồng chấp hành.

16.1.5 Thắng cuộc do đo ván (K.O): Nếu một VĐV bị nằm do một cú đấm và không đứng dậy để thi đấu tiếp. Sau 10 giây thì đối phương được tuyên bố thắng cuộc do "đo ván".

16.1.6 Thắng bằng RSC-H: Một VĐV bị những cú đấm nặng vào đầu không tiếo tục thi đấu được thì đối phương được tuyên bố thắng cuộc.

16.1.7 Không có trận đấu: Trọng tài kết thúc trận đấu không phỉa vì trách nhiệm của các VĐV và trọng tài mà vì cá hoàn cảnh khách quan như võ đài bị hư hỏng, hệ thống điện gặp sự cố, thời tiết đặc biệt v.v...Trong những trường hợp đó, trận đấu được tuyên bố là "không có trận đấu" và trong giải vô địch, Ban Giám khảo sẽ quyết định không hành động tiếp theo.

16.1.8 Thắng cuộc do không có đối thủ: Khi một VĐV đã có mắt ở võ đài với trang phục đầy đủ để thi đấu mà đối thủ kia không xuất hiện dù loa phóng thanh đã gọi tên rồi chuông reo và ba phút trôi qua, trọng tài chỉ định VĐV có mặt tại võ đài là người thắng cuộc. Trước tiên, trọng tài đề nghị các giám định ghi đầy đủ vào phiếu điểm, thu các phiếu điểm đó, sau đó dẫn VĐV ra giữa đài và sau khi quyết định được công bố, giơ tay VĐV là người thắng cuộc.

16.1.9 Hòa: Trận đấu giao hữu giữa hai Câu lạc bộ của hai nước có thể chấp nhận hòa khi đa số các giám định cho điểm bằng nhau hoặc có chấn thương ngay trong hiệp đầu của trận đấu.

16.1.10 Những sự kiện xảy ra trong đài đấu nằm ngoài tầm kiểm soát của trọng tài:

16.1.10.1 Nếu có sự cố xảy ra không cho phép trận đấu được tiếp tục trong vòng một phút sau khi chuông reo để bắt đầu hiệp 1 hay hiệp 2 (ví dụ như mất điện), trận đấu sẽ được dừng lại và VĐV sẽ thi đấu tiếp hai hiệp cuối vào thời điểm thích hợp của buổi thi đấu.

16.1.10.2 Nếu sự cố xảy ra ở hiệp thứ tư của trận đấu, trận đấu sẽ được kết thúc và các giám định được yêu cầu đưa ra quyết định xem VĐV nào là người chiến thắng.

16.1.10.3 Nếu sự cố xảy ra trong ba trận đấu cuối cùng của buổi thi đấu, VĐV sẽ được thi đấu vào trận đầu tiên của chương trình thi đấu kế tiếp, VĐV sẽ được cân và kiểm tra y tế một lần nữa trước trận đấu.

 

ĐIỀU 17: CHẤM ĐIỂM

17.1 Liên quan đến đòn đánh:

17.1.1 Đòn đánh được tính điểm: Trong mỗi hiệp, Giám định sẽ cho điểm căn cứ vào các đòn đấm của VĐV. Để cho điểm mỗi đòn đánh, đòn đó không bị ngăn chặn hay bảo vệ và phải trúng đích với diện tích tiếp xúc hợp lệ của găng, đòn đó phải trúng đích vào phần trước của đầu hay thân thể kể từ thắt lưng trở lên. Các đòn tạt ngang (Swings) đánh đúng như trên cũng được tính điểm. Giá trị của các đòn đánh giáp thân sẽ được đánh giá vào cuối của lần giáp thân giữa VĐV và tùy thuộc vào số đòn đánh chiếm đa số của VĐV đó.

17.1.2 Đòn đánh không ghi điểm:

17.1.2.1 Cú đánh vi phạm luật.

17.1.2.2 Đánh bằng cạnh, mắt sau của găng, đánh mở găng hoặc bất kỳ phần nào khác ngoài diện tích găng che cảu các khớp của năm ngón tay (diện tích tiếp xúc hợp lệ).

17.1.2.3 Đòn đánh bằng cánh tay.

17.1.2.4 Chạm vào cơ thể mà không có lực của vai hay cơ thể.

17.2 Về việc vi phạm luật:

17.2.1 Cảnh cáo của trọng tài: Nếu trọng tài cảnh cáo một VĐV thì giám định có thể cho điểm VĐV kia. Khi giám định đã quyết định cho VĐV một điểm, vì đối thủ đã vi phạm luật và trọng tài đã cảnh cáo, thì giám định sẽ ghi chữ "U" vào cột ghi điểm. Nếu giám định không nhất trí với trọng tài thì ghi chữ "X" và lý do vắn tắt mà trọng tài đã cảnh cáo.

17.2.2 Các lỗi khác: Trong mỗi một hiệp, Giám định sẽ xác định mức độ của lỗi vi phạm mà trọng tài không thấy và không cảnh cáo, ông ta sẽ ghi chữ "J" vào cột ghi điểm và lý do cảnh cáo.

17.3 Liên quan đến cách cho điểm:

17.3.1 Mỗi hiệp được cho điểm là 20 điểm, không cho điểm với phần số lẻ. Sau mỗi hiệp, VĐV thắng được cho 20 điểm và VĐV kia được điểm ít hơn một cách tương xứng, trường hợp ngang bằng mỗi VĐV được 20 điểm.

17.3.2 Chấm điểm theo các nguyên tắc sau: Ba đòn đánh chính xác hợp lệ được 1 điểm, bị trọng tài giám định cảnh cáo đối phương được 1 điểm. Nếu số lượng đòn khác 3, 6, 9, 12 v..v... thì bảng sau được áp dụng:

Số đòn  1   2   3   4   5   6   7   8   9  10  11  12  13 14  v..v...

Điểm     0   1   1   1   2   2   2   3   3   3    4    4    4   5  v..v...

17.3.3 Kết thúc trận đấu: Sau khi ghi điểm của từng hiệp như trên, giám định thấy các VĐV có số điểm bằng nhau, giám định sẽ quyết định VĐV nào thắng tùy thuộc vào:

17.3.3.1 Số lần tấn công nhiều hơn, kỹ thuật tốt hơn. Nếu vẫn bằng nhau thì:

17.3.3.2 Phòng thủ tốt hơn (khóa, tránh né, đỡ đòn v.v...) và đã vô hiệu hóa hoặc làm kém hiệu quả các đòn đánh của đối phương.

17.3.3.3 Tất cả các cuộc thi đấu đều phải chỉ định được VĐV thắng cuộc còn trong các cuộc đấu hữu nghị giữa 02 nước có thể có trận hòa.

17.3.4 Nằm sàn: Không một điểm nào được ghi cho VĐV bị nằm sàn.

17.4 Sử dụng máy tính điện tử:

17.4.1 Nếu sử dụng máy tính điện tử, sẽ áp dụng các quy tắc sau:

17.4.1.1 Quyết định cho điểm được thiết lập, giám định ấn các nút được hướng dẫn để cho phép VĐV có những đòn đánh chính xác, hợp lệ.

17.4.1.2 Về cơ bản, những đòn đánh chính xác và các thông tin khác được ghi lại và tính toán một cách tự động bởi máy chấm điểm. VĐV sẽ được điểm nếu máy nhận được ít nhất 3 trong 5 giám định ấn nút cho điểm VĐV đó.

17.4.1.3 Máy tính điểm điện tử sẽ trừ 2 điểm cho VĐV bị cảnh cáo (tương đương với 2 điểm của 2 đòn đấm chính xác cho hợp lệ).

17.4.1.4 VĐV thấy điểm được xác định trên cơ sở tổng các đòn chính xác đếm được trong các hiệp đấu, VĐV có nhiều đòn hơn sẽ là người thắng cuộc.

17.4.1.5 VĐV sẽ được điểm nếu đòn đánh hợp lệ ít nhất 3 trong 5 giám định ấn nút cho điểm. Có những đòn đánh không đủ 3 Giám định ấn nút cho điểm mà ví dụ như chỉ có 2 giám định ấn nút cho điểm sẽ cũng được máy chấm điểm lưu giữ lại. Đây là cơ sở để xác định VĐV nào thắng nếu cuối trận đấu số điểm của 2 VĐV được máy chấm là bằng nhau, dựa vào thông tin trên được máy chấm điểm lưu giữ lại, người ta tính được VĐV nào có nhiều đòn đánh hợp lệ hơn. Nếu 2 VĐV vẫn bằng nhau, 5 giám định sẽ quyết định VĐV thắng cuộc dựa vào Điều 17.3.3 bằng cách nhấn nút bấm thích hợp.

17.4.2 Sử dụng máy tính điểm điện tử không cần dùng phiếu điểm, toàn bộ thông số cần thiết được máy tính ghi nhận và sau trận đâu sẽ tự động in ra.

17.4.3 Trường hợp máy tính điểm điện tử có trục trặc, cần tiến hành:

17.4.3.1 Giám sát trưởng ra lệnh ngừng trận đấu trong 1 phút, nếu trong thời gian đó máy chưa được sửa xong thì trận đấu phải được tiếp tục. Mỗi thành viên trong Ban giám khảo ghi lại điểm của VĐV mà họ có được trong từng trận đấu và các điểm này có thể được đối chiếu với điểm của các Giám định đang làm nhiệm vụ các trận này. Quyết định của 5 giám khảo sẽ được xem là chính thức.

17.4.3.2 Nếu máy tính điện tử không thể sửa được, Ban giám sát có quyền áp dụng Điều 17.1; 17.2; 17.3 cho các trận đấu tiếp theo.

17.4.4 Trong các giải vô địch của AIBA, giải Olympic, máy chấm điểm điện tử sẽ được một viên chức do AIBA chỉ định điều khiển.

 

ĐIỀU 18: CÁC LỖI

18.1 Nhắc nhở, cảnh cáo, truất quyền: Một VĐV không chấp hành lệnh của trọng tài, vi phạm luật, thi đấu thiếu tinh thần thể thao hoặc phạm lỗi theo nhận xét của trọng tài có thể bị nhắc nhở, cảnh cao hoặc truất quyền mà không cần báo trước. Trọng tài không cần ngừng trận đấu vẫn có thể nhắc nhở VĐV. Nếu định cảnh cáo 1 VĐV, trọng tài cho ngừng trận đấu chỉ cho VĐV lỗi vi phạm sau đó dùng tay chỉ VĐV vi phạm cho từng giám định biết. Trọng tài có thể cảnh cáo vì một lỗi như giữ tay thì sau đó không được nhắc nhở với lỗi cùng loại. Ba lần nhắc nhở cùng 1 loại lỗi là một cảnh cáo. Trong một trận đâu, VĐV nếu bị cảnh cao tới lần thứ ba thì đương nhiên bị truất quyền.

18.2 Các loại lỗi:

18.2.1 Đánh dưới thắt lưng, giữ tay, ngáng chân, đá bằng chân, đá bằng chân hoặc đầu gối.

18.2.2 Đánh bằng đầu, vai, cánh tay, khuỷu tay, bóp cổ đối phương. Dùng cánh tay hoặc khuỷu tay ép vào mặt đối phương hoặc đẩy ngửa đầu đối phương ra phía sau ngoài dây võ đài.

18.2.3 Đánh mở găng, hoặc sống găng, cổ tay hoặc mu bàn tay.

18.2.4 Đánh vào lưng đối thủ, đặc biệt cú đánh vào gáy, phía sau đầu hoặc vào cùng thận.

18.2.5 Ra các đòn xoay tròn.

18.2.6 Vừa giữ dây đài vừa đánh hợc sử dụng dây đài một cách thiếu tinh thần thể thao để đánh đối phương.

18.2.7 Nằm đè lên đối phương, đánh vật hoặc ném đối phương.

18.2.8 Tấn công đối phương khi đối phương bị ngã hay đang đứng dậy.

18.2.9 Ôm người.

18.2.10 Vừa ôm vừa đánh hay vừa kéo vừa đánh.

18.2.11 Khóa hoặc kẹp tay, đầu của đối phương hoặc luồn tay mình dưới tay đối phương.

18.2.12 Đầu cúi thấp dưới thắt lưng tạo nguy hiểm cho đối phương.

18.2.13 Chấp nhận sự phòng thủ thụ động hoàn toàn bằng cách che hai tay, ngả người hoặc xoay người để tránh đòn.

18.2.14 Đưa ra những tiếng động, tiếng la không cần thiết, khiêu khích gây gổ trong hiệp đấu.

18.2.15 Không lùi lại một bước khi có lệnh "BREAK".

18.2.16 Trọng tài ra lệnh "BREAK", không lùi lại một bước mà còn tìm cách đánh đối phương.

18.2.17 Tấn công hoặc tìm cách gây sự với trọng tài vào bất kỳ lúc nào.

18.2.18 Nhả bọc răng.

18.2.19 Dùng tay che chắn để đối phương không nhìn thấy gì.

18.3 Săn sóc viên: Mỗi VĐV phải chịu trách nhiệm về các hành vi của săn sóc viên của mình.

18.4 Trọng tài tham vấn các giám định: Nếu trọng tài nghĩ rằng đã có một lỗi gì đó xảy ra mà mình không thấy, ông ta có thể tham vấn với các giám định.

 

ĐIỀU 19: NẰM SÀN

19.1 Định nghĩa: Một vận động viên được coi như "nằm sàn":

19.1.1 Nếu VĐV đó chạm sàn đấu bằng bất kỳ bộ phận nào có thể trừ hai chân do một đòn đánh hay 1 loạt đòn đánh.

19.1.2 Nếu VĐV đó gục xuống dây căng võ đài do 1 đòn đánh hay 1 loạt đòn đánh.

19.1.3 Nếu VĐV đó rớt khỏi dây đài hay một phần cơ thể ra ngoài dây đài do đòn đánh hay 1 loạt đòn đánh.

Chia sẻ:
Bài viết khác:
Go Top
Zalo
Hotline